Logo Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
Địa chỉ:
Trụ sở chính: Quốc lộ 22B, xã Tân Bình, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
Văn phòng đại diện: 284 đường Cách Mạng Tháng Tám, Khu phố 2, Phường 2, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Điện thoại / Fax: 0276.3874018.
Email: vqglogoxamat@tayninh.gov.vn
Website: https://logoxamat.tayninh.gov.vn
Vị trí:
Vườn quốc gia (VQG) Lò Gò – Xa Mát nằm về phía Tây Bắc tỉnh Tây Ninh, nằm cách trung tâm thành phố Tây Ninh trong vòng bán kính từ 30 km – 40 km, cách Thành phố TP. Hồ Chí Minh 125 km – 140 km, cách TP. Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) 100 km – 110 km, với hệ thống giao thông kết nối thuận tiện cho việc đi lại và lưu thông hàng hóa.
Về tọa độ nằm trong phạm vi từ 11000’30” đến 11047’00” vĩ độ Bắc và từ 105057’00” đến 106007’10” kinh độ Đông.
Diện tích:
Tổng diên tích vùng lõi Vườn quốc gia 29.997,87 ha, trong đó:
Tổng diên tích vùng đệm Vườn quốc gia 23.500 ha thuộc 6 xã Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp, Thạnh Tây, Thạnh Bắc và Thạnh Bình nằm trên địa bàn huyện Tân Biên.
Sơ đồ tổng quan Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
Quá trình thành lập:
Năm 1986: Lò Gò - Xa Mát có tên trong Quyết định số 194/CT ngày 9 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Theo quyết định này thì Lò Gò - Xa Mát có diện tích là 10.000 ha. Trước khi được công nhận là rừng đặc dụng thì Lò Gò - Xa Mát thuộc sự quản lý của hai lâm trường Hoà Hiệp và Tân Bình.
Năm 1996: Tháng 12 năm 1996, Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng II (FIPI II) đã xây dựng dự án đầu tư cho Lò Gò - Xa Mát với diện tích 16.754 ha và được xác định tên là Khu rừng Văn hoá Lịch sử và Môi trường.
Năm 1997: Dự án đầu tư đã được Bộ NN& PTNT phê duyệt theo Công văn số 842NN/PTLN/CN ngày 21 tháng 3 năm 1997 và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh phê duyệt theo Quyết định số 261/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 1997. Trên cơ sở quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Ban Quản lý rừng đặc dụng đã được thành lập.
Năm 1999: Trong quá trình rà soát lại toàn bộ hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng và Tổ chức Chim Quốc tế (BirdLife International) đã xác định Lò Gò - Xa Mát hiện còn nhiều diện tích rừng tự nhiên quan trọng với diện tích lớn và đề xuất cần phải đánh giá lại và mở rộng khu bảo tồn .
Ngay sau đó, hai cơ quan này đã tiến hành khảo sát nhanh khu Lò Gò - Xa Mát vào tháng 12 năm 1999 và nhận thấy đây là khu vực có giá trị cao về đa dạng sinh học. Năm 2001, Birdlife International, Viện STTNSV và Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh đã tiến hành điều tra trong khu vực, kết quả đã cho thấy Lò Gò-Xa Mát có giá trị đa dạng sinh học cao.
Năm 2002: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 91/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2002 chính thức chuyển hạng Khu Bảo tồn thiên nhiên Lò Gò - Xa Mát thành Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát.
Năm 2020: Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quyết định số 1098/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc thành lập Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát trên cơ sở sáp nhập Khu rừng Văn hóa – Lịch sử Chàng Riệc vào Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng:
Ban Quản lý (BQL) Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu, trực thuộc UBND tỉnh, có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng tài nguyên rừng Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát theo đúng quy định của pháp luật về quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
Nhiệm vụ:
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học:
Bảo tồn mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng dày bán ẩm, sự đa dạng sinh học đặc trưng của vùng rừng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long;
Bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được nhà nước quy định bảo vệ, nhằm duy trì nguồn Gen phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khoa học và các mục đích khác của con người;
Quản lý bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, đảm bảo duy trì sự cân bằng sinh thái và gia tăng độ che phủ của rừng, đảm bảo an ninh môi trường và sự phát triển bền vững của vùng hệ sinh thái chuyển tiếp;
Phối hợp các đơn vị liên quan bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn;
Xây dựng các dự án: Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, các dự án đầu tư và phát triển Vườn quốc gia; đầu tư xây dựng và phát triển vùng đệm của Vườn quốc gia trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật và tổ chức triển khai thực hiện các dự án trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức và thực hiện các biện pháp phòng, chống và chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng; ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại, phá hoại rừng và môi trường rừng;
Tổ chức cho dân cư đang sinh sống đệm của Vườn quốc gia tham gia bảo vệ rừng và tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống.
2. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
Tổ chức nghiên cứu khoa học, tiếp tục điều tra phát hiện, bổ sung và bảo tồn các loài động vật, thực vật đặc hữu quý hiếm có trong khu vực Vườn quốc gia;
Nghiên cứu xây dựng mô hình lâm nghiệp ở vùng đệm, mô hình làng du lịch, hướng dẫn triển khai kỹ thuật phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và tham gia bảo tồn hệ sinh thái mẫu cho dân cư ở Vườn quốc gia và vùng đệm Vườn quốc gia;
Triển khai các hoạt động hợp tác trong việc bảo tồn thiên nhiên vùng biên giới Việt Nam - Campuchia và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học giữa các nước Đông Dương.
3. Cứu hộ, bảo tồn, phát triển sinh vật:
Tổ chức tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa, các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên Vườn quốc gia hoặc các loài được phép nghiên cứu khoa học. Nuôi cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên và phục vụ nghiên cứu khoa học.
4. Phát triển du lịch, giáo dục môi trường:
Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án phát triển du lịch trong Vườn quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện các dự án du lịch trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và cảnh quan tự nhiên và môi trường của Vườn quốc gia, phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt. Tạo nguồn thu từ du lịch để đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển Vườn quốc gia và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tổ chức thực hiện công tác giáo dục môi trường trong cộng đồng, quán triệt, tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách về lâm nghiệp, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học …
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Địa hình:
Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam; địa hình khá bằng phẳng mang tính chuyển tiếp giữa vùng Tây nguyên với các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng miền Tây Nam Bộ. Độ dốc trung bình nhỏ hơn 5%, độ cao trung bình 23 m so với mực nước biển, cao nhất là 40 m thấp nhất là 15 m. Trong Vườn quốc gia có nhiều bàu trảng ngập nước theo mùa.
Mặt cắt địa hình hướng Bắc - Nam
Địa chất và thổ nhưỡng:
Nền địa chất chủ yếu ở vùng dự án là phù sa cổ và macma:
Nền phù sa cổ: tập trung thành một khối lớn chiếm lớn hơn 90% diện tích khu vực. Các loại đất hình thành trên phù sa cổ thường nghèo dưỡng chất, dễ thoát nước, nhiều nơi có tầng kết von hoặc đá ong xuất lộ trên mặt đất.
Nền đá mác ma kiềm: Nền đá mác ma trong khu vực chủ yếu là loại bazan kiềm. Bazan kiềm chứa nhiều khoáng olevin, đá bazan dễ bị phong hoá. Đất hình thành trên đá bazan giàu dưỡng chất.
Các nhóm dạng đất chính hình thành trên nền địa chất của vùng dự án như sau:
Nhóm dạng đất feralit phát triển trên phù sa cổ (Fo) có diện tích hơn 26.258 ha, gồm các loại:
Nhóm dạng đất feralit phát triển trên macma kiềm (Fk) có diện tích tương đối lớn. Đá macma kiềm ở đây thuộc loại đá bazan (bazan trẻ). Quá trình thổ nhưỡng đặc trưng feralit diễn ra mạnh mẽ tạo ra các loại đất đỏ nâu (Fd) thuộc nhóm đất đỏ. Đất đỏ Fd là loại đất hình thành tại chỗ, thuộc loại đất phì nhiêu, có quá trình rửa trôi yếu, quá trình tích tụ màu mạnh, đất có tầng dày, giàu mùn, đạm, nghèo kali, lân. Nhìn chung là loại đất tốt cho canh tác.
Nhóm dạng đất đọng nước nhạt có diện tích nhỏ nhất, là loại đất hình thành trên nền địa hình sụt vũng thường xuyên ngập nước tạo thành đầm, hồ, vũng lầy, và do dòng chảy bề mặt địa hình, xác bã thực vật tích tụ tại những vùng trũng bị phân huỷ hay không phân huỷ. Là loại đất có hàm lượng mùn cao, đất chua, nhiều độc tố đối với thực vật, có quá trình glei mạnh.
Thủy văn:
Nước bề mặt - sông suối:
Sông Vàm Cỏ Đông: bắt nguồn từ Campuchia, chảy qua phía tây của VQG là ranh giới Việt Nam - Campuchia. Đoạn chảy qua VQG dài 20km, lòng sông rộng 20 - 30m, nước chảy quanh năm, lưu lượng bình quân 500m3/s.
Suối Đa Ha bắt nguồn từ Campuchia, đi qua VQG ở phía Đông Bắc, theo hướng Tây Nam chảy vào khu trung tâm rồi chảy qua cầu Khỉ đổ ra sông Vàm Cỏ Đông. Lòng suối nhỏ, có nước quanh năm.
Suối Chor nằm ở phía Tây khu rừng Chàng Riệc, bắt nguồn từ Campuchia chảy theo hướng Bắc xuống Nam.
Suối Tabor nằm ở phía Đông khu rừng Chàng Riệc, bắt nguồn từ Campuchia, chảy theo hướng Bắc xuống Nam.
Suối Mây bắt nguồn từ ranh giới tiểu khu 9, 10 của khu rừng Chàng Riệc, là cuối nguồn và nơi hợp lưu của 2 suối Chor và Tabor, chảy theo hướng Bắc-Nam ra sông Vàm Cỏ Đông.
Ngoài ra còn có một số suối nhỏ như: Suối MẹcNu xuất phát từ trảng Tân Thanh, trảng MimThui chảy vào suối Đa Ha và chỉ có nước vào mùa mưa; Suối Sa Nghe xuất phát từ bàu Quang chảy về suối Đa Ha; Suối Tà Nốt, suối Thị Hằng chỉ có nước vào mùa mưa.
Nước ngầm:
Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho nước phục vụ sản xuất. Tầng nước nông thuộc trầm tích phù sa mới có chất lượng không ổn định và bị chua do tích tụ sắt trong tầng đất trầm tích.
Đặc điểm đa dạng sinh học:
Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa nam Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ xuống vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có các dạng địa hình đồi thấp, bàu, trảng đất ngập nước theo mùa, các sông, suối tự nhiên... những đặc trưng đó chỉ có ở Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát mà các Vườn quốc gia khác không có, chi phối và liên quan đến sự phân bố của thảm thực vật rừng, đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát.
Hệ sinh thái rừng của VQG Lò Gò - Xa Mát là mẫu chuẩn của vùng chuyển tiếp giữa vùng đồi núi thấp vùng Đông Nam bộ xuống vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Các kiểu thảm thực vật chính tại VQG Lò Gò - Xa Mát:
Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa.
Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa trên đất ferralit nông/cạn.
Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế họ Sao Dầu và Tràm và trảng ngập nước theo mùa thứ sinh ưu thế Tràm và Randia.
Trảng cỏ ngập nước theo mùa.
Rừng thứ sinh cây bụi trảng cỏ ngập nước ven sông, lòng suối.
Rừng lá rộng thường xanh theo mùa
Rừng lá rộng rụng lá theo mùa
Đất ngập nước
Hệ động, thực vật rừng và các loài nguy cấp, quý hiếm:
Kết quả thực hiện các đề tài nghiên cứu liên quan đến thực vật rừng của các tổ chức nghiên cứu đã xác định đến thời điểm hiện tại tổng số loài thực vật ở VQG là 934 loài thuộc 6 ngành thực vật, 57 bộ, 128 họ và 492 chi. Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) là ngành có nhiều loài thực vật nhất (chiếm 97,2% trong tổng số loài thực vật). Hiện tại, vẫn còn nhiều loài chưa được phát hiện hoặc chưa được nghiên cứu đến.
Các loài thực vật đặc hữu và cận đặc hữu gồm 3 nhóm: Nhóm 1 có Habenaria rostrata, Pectelis susannae, Dendrobium leonis, Micropera pallida (Orchidaceae) phân bố hẹp giới hạn trong các kiểu rừng ưu thế họ Sao Dầu thuộc Nam Đông Dương từ vùng đồng bằng Thái Lan đến Campuchia và một phần nhỏ của Việt Nam. Nhóm 2: Colona auriculata (Tiliaceae), Dalechampia falcate (Euphorbiaceae), Decaschistia parviflora (Malvaceae) là các loài đặc hữu của Việt Nam và vùng lân cận bên Campuchia. Nhóm 3: Malleola seidenfadenii (Orchidaceae), Phoenx loureiroi (Arecaceae), Villarsia rhomboidalis (Menyanthaceae) là các loài đặc hữu của phía Đông Đông Dương kể cả Việt Nam và một phần của Lào và Campuchia.
Thành phần loài cây có vị thuốc của Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát đã xác định được 486 loài (chiếm 70,0% tổng số loài hiện có của Vườn quốc gia, 322 chi (81,5% tổng số chi), 104 họ (90,4% tổng số họ) của 4 ngành (80% tổng số ngành).
Hệ nấm Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát rất đa dạng, gồm nhiều loài thuộc nhiều họ khác nhau, phân bố rộng khắp trong các khu vực thuộc Vườn quốc gia bao gồm các loại nấm mọc từ đất và các loại nấm mọc từ gỗ. Có tổng số 112 loài thuộc 66 chi, 36 họ, 13 bộ thuộc 2 ngành Nấm đảm (Basidiomycota) và Nấm túi (Ascomycota). Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần loài Nấm lớn ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát rất đa dạng, trong đó ngành Nấm đảm (Basidiomycota) chiếm ưu thế tuyệt đối với 11 bộ, 34 họ, 64chi, 108 loài chiếm 96,43% loài đã xác định. Ngành Nấm túi (Ascomycota) chiếm 2 bộ, 2 họ, 2 chi, 4 loài chiếm 3,57% trong tổng số loài ghi nhận đến thời điểm hiện tại trên địa bàn Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
Hiện nay, Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát có 21 loài thuộc danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (chiếm 2,25% tổng số loài đã được phát hiện tại VQG). Mức độ nguy cấp, quý hiếm theo từng tổ chức cụ thể như sau:
- Theo Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN, 2020) thì Vườn Quốc Lò gò – Xa mát hiện có 9 loài thực vật quý hiếm thuộc mức độ nguy cấp (chiếm 0.96% tổng số loài thực vật phát hiện ở VQG Lò gò – Xa mát), thuộc 05 họ, 05 bộ.
- Theo tiêu chí các loài quý hiếm của Sách Đỏ Việt Nam – Phần động vật, 2007 thì VQG có 10 loài thực vật ở mức nguy cấp, quý hiếm (chiếm 1,07% tổng số loài thực vật phát hiện ở VQG), phân theo các mức độ nguy cấp như sau:
+ Cấp CR (rất nguy cấp) có 04 loài thuộc 01 họ, 01 bộ.
+ Cấp EN (nguy cấp) có 06 loài 03 họ, 03 bộ.
- Theo tiêu chí Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính Phủ thì Vườn quốc gia Lò gò – xa mát hiện có 04 loài thực vật quý hiếm (chiếm 0,42% tổng số loài thực vật phát hiện ở VQG Lò gò – xa mát). Trong đó:
+ Nhóm IA (nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại ) có 01 loài thuộc 01 họ, 01 bộ.
+ Nhóm IIA (hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại) có 3 loài của 2 họ và 1 bộ.
- Theo tiêu chí Công ước thương mại quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) 2019 thì VQG hiện có 5 loài thực vật nằm trong phụ lục II, III (chiếm 0,53% tổng số ở VQG Lò gò – xa mát) và được phân theo các phụ lục sau:
+ Phụ lục II: có 04 loài thuộc 03 họ và 02 bộ khác nhau.
+ Phụ lục III: có 01 loài thuộc 01 họ của 01 bộ.
Lớp thú có 42 loài thú của 7 bộ, lớp chim có 203 loài chim thuộc 15 bộ và 40 họ, Lớp Bò sát có 59 loài, thuộc về 2 bộ, Lớp Ếch nhái ở VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và 15 giống, lớp Côn trùng có 128 loài, lớp Cá có 88 loài và 35 loài động vật đáy..
Các loài thú có tên trong Sách Đỏ Thế giới (IUCN, 2020): Voọc chà vá chân đen (Pygathrix nigripes), Voọc bạc (Trachypithecus margarita), Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis), Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina), Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus). Các loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam: Dơi chó tai ngắn (Cynopterus brachyotis), Mễn (Muntiacus m. annamensis), Mèo rừng (Prionailurus bengalensis), Chồn Bạc má (Melogale personata), Sóc đen (Ratufa bicolor), Cheo (Tragulus javanicus), Nhím bờm (Acanthion brachyurus), Sóc bay trâu (Petaurista philippensis).
Voọc chà vá chân đen (Pygathrix nigripes)
Khu hệ chim: VQG Lò Gò - Xa Mát là nơi phân bố của những loài chim quí hiếm, phân bố hẹp, đặc hữu vùng, những loài đang bị nguy cấp hay bị đe dọa ở cấp quốc gia và qui mô toàn cầu như Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Già đẫy Java (Leptoptilos javanicus), Chích chạch má xám (Macronous kelleyi), Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) (Grus antigone sharpii), Cò nhạn (Anastomus oscitans), Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus). Đuôi cụt bụng vằn (Pitta elliotii) và Sả mỏ rộng (Halcyon capensis) và mới đây phát hiện thêm Le khoang cổ, nơi đây còn là nơi dừng chân của một số loài chim di cư. Vườn quốc gia là điểm bảo tồn chim quan trọng của vùng Đông Nam Bộ: Theo Tordoff, A. W. ed. (2002) thì VQG Lò Gò - Xa Mát nằm trong vùng phân bố Chim đặc hữu núi thấp miền Nam Việt Nam, nơi trú ngụ của 2 trong 3 loài có vùng phân bố hẹp trong vùng chim này là Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini) và Chích chạch má xám (Macronous kelleyi). Ngoài ra, theo đánh giá của Tổ chức Birdlife Quốc tế ở Đông Dương và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) thì VQG Lò Gò - Xa Mát có đủ tiêu chuẩn quốc tế là một vùng chim quan trọng (Chỉ dẫn về các vùng chim quan trong ở Việt Nam: Những khu bảo tồn chim chính, Hà Nội).
Gà lôi hông tía (Lophura diardi)
Khu hệ Cá có 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ, bằng 70,4% khu hệ cá Đồng Tháp Mười. Có 77/88 loài cá có giá trị kinh tế. Khu hệ cá VQG Lò Gò - Xa Mát vừa có tính di cư vừa mang tính địa phương (tại chỗ). Những loài cá di cư nổi tiếng nhất là Cá lăng nha, Cá linh rìa, Cá ngựa Nam.
Hiện nay, Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát có 40 loài thuộc danh mục các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (chiếm 3,41%). Số loài theo các tiêu chí như sau:
- Theo Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN, 2020) VQG hiện có 03 loài động vật quý hiếm cấp CR (rất nguy cấp).
- Theo tiêu chí các loài quý hiếm của Sách Đỏ Việt Nam – Phần động vật, 2007 thì VQG có 8 loài động vật ở mức nguy cấp, quý hiếm, phân theo các mức độ nguy cấp: Cấp CR (rất nguy cấp) có 01 loài ; Cấp EN (nguy cấp) có 07 loài.
- Theo tiêu chí Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính Phủ thì VQG hiện có 27 loài động vật thuộc nhóm nguy cấp, quý hiếm.
+ Nhóm IB (Các loài động vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại): có 11 loài.
+ Nhóm IIB (Các loài động vật chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại): có 16 loài.
- Theo tiêu chí Công ước thương mại quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) 2019, VQG hiện có 26 loài động vật nằm trong phụ lục và được phân theo các phụ lục sau:
+ Phụ lục I (những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe doạ tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại): có 6 loài.
+ Phụ lục II (những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe doạ tuyệt chủng, nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại): có 13 loài.
+ Phụ lục III (những loài động vật, thực vật hoang dã mà một nước thành viên CITES yêu cầu nước thành viên khác của CITES hợp tác để kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại) có 05 loài.
Dân tộc, dân số:
Theo số liệu điều tra, thu thập của 6 xã trong khu vực xây dựng phương án cập nhập đến tháng 9 năm 2020 thì có 14.889 hộ gia đình với 54.516 nhân khẩu, dân số trung bình của mỗi xã 9.086 người. Các đơn vị hành chính cấp xã có có dân số đông như xã Thạnh Tây (13.528 người, 3.727 hộ gia đình), xã Thạnh Bắc (11.715 người, 3.141 hộ gia đình), bên cạnh đó có những xã có dân số thấp như xã Tân Bình (5.872 người, 1.628 hộ gia đình), xã Thạnh Bình (4.976 người, 1.258 hộ gia đình). Trong đó, người Kinh 51.248 người (chiếm 94%), các dân tộc khác (Mường, Hoa, Tày, Thái, Khơ me, Dao, Chăm, S’Tiêng,…) chiếm số lượng rất ít 3.268 người (chiếm 94%) chủ yếu sinh sống tại các xã Tân Bình, Thạnh Tây, Thạnh Bắc.
Di tích lịch sử - văn hóa:
VQG Lò Gò - Xa Mát còn có các giá trị về văn hóa - lịch sử, mà nổi bật là các căn cứ cách mạng, có nhiều di tích lịch sử trong các thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm của quân và dân miền Đông Nam Bộ với những địa danh nổi tiếng như: Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Căn cứ Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam, Căn cứ Ban An ninh Trung Ương cục Miền Nam, Căn cứ Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam, Ban tuyên huấn Trung ương cục miền Nam, Đài phát thanh Giải phóng, Hãng phim Giải phóng, Nhà in Trần Phú, Thông tấn xã Giải phóng. Trong đó có Căn cứ Trung ương Cục miền Nam được công nhận là Di tích quốc gia đặc biệt và nhiều di tích lịch sử được Nhà nước công nhận là di tích Lịch sử - Văn hoá cấp Quốc gia.
Nhà làm việc lợp lá Trung quân trong thời kỳ kháng chiến
Ngoài ra còn có nền văn hóa của các dân tộc Khmer, Hoa… Đây là nơi có giá trị bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, tham quan du lịch, giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ mai sau.
Các sản phẩm du lịch sinh thái:
Trung tâm Du lịch sinh thái Đa Ha
Du lịch khám phá:
- Đi bộ xuyên rừng để khám phá hệ hệ sinh thái chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, các trảng cỏ ngập nước theo mùa…. Đây là hệ sinh thái duy nhất chỉ có tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát mà các Vườn quốc gia khác không có được.
- Tham quan thú trong vườn sưu tập động, thực vật và dược liệu.
- Trải nghiệm, giáo dục môi trường rừng, kiến thức đa dạng sinh học.
- Trải nghiệm kỹ năng sinh tồn, giáo dục kỹ năng sống trong môi trường rừng.
Trảng Tà Nốt
Du lịch đường sông:
Đi thuyền trên thượng nguồn sông Vàm Cỏ Đông- cũng là ranh giới giữa hai quốc gia Việt Nam - Campuchia; tham quan cột mốc biên giới 132, điểm cuối cùng của con suối, là nơi trung chuyển nuôi quân, bia tưởng niệm. Kết nối ngã ba Lò Gò (Bến thuyền) đến rặng dừa cổ thụ, bến chem chép, kết nối đường đi bộ lên.
Sông Vàm Cỏ Đông
Du lịch sinh thái:
- Nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp vận động dưỡng sinh.
- Quan sát chim, thú.
- Bơi thuyền.
- Cắm trại dã ngoại.
- Kết hợp với du lịch nông nghiệp.
Cò nhạn (Anastomus oscitans)
Du lịch về nguồn: tham quan các di tích lịch sử cấp quốc gia như:
- Di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Trung ương Cục miền Nam.
- Căn cứ Chính phủ cách mạng lâm thời công hòa Miền Nam Việt Nam.
- Căn cứ Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
- Ban An ninh Trung ương cục miền Nam.
- Ban Tuyên huấn Trung ương cục miền Nam …
Di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Trung ương Cục miền Nam
Du lịch nghiên cứu:
- Nghiên cứu các hệ động thực vật, hệ sinh thái rừng tại Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát.
- Tham quan Trung tâm giới thiệu về tiêu bản các sinh vật.
- Tham quan vườn sưu tập động thực vật và dược liệu.
Cây Di sản Việt Nam
Du lịch văn hóa cộng đồng:
- Tìm hiểu về lịch sử, truyền thống và các lễ hội của đồng bào Khơme.
- Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, khiến nghị của người dân
- Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp
- Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Tây Ninh
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh
- Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tây Ninh
- Sở Nông nghiệp và PTNT Tây Ninh
- Sở Khoa học và Công nghệ Tây Ninh
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật Tây Ninh